Đọc thấy có Quyết định 671/QĐ-BTTTT ngày 26/4/2024 hướng dẫn xác định chi phí phần mềm nội bộ (thay thế Công văn 2589/BTTTT-ƯDCNTT ngày 24/08/2011), gớm sau những 13 năm mới điều chỉnh trước bao nhiêu vật đổi sao dời.
Lâu nghe phương pháp BMT-UCP là đề tài cấp Bộ 4T, UCP rõ Use Case Points, còn đoán mãi BMT là chi, Business, Technology vân vân mây mây… Bổ ngửa ra Bắt buộc – Mong muốn – Tùy chọn. Sau đụng tìm hiểu rộng thêm, về cơ bản BMT-UCP kế thừa toàn bộ từ phương pháp UCP Software Estimation, chỉ bổ sung mục trọng số BMT và mục nội suy độ ổn định kinh nghiệm. Nội dung QĐ671 lần này rõ ràng đầy đủ,, đặc biệt ở hệ số BMT và đánh giá hệ số môi trường đưa định lượng cụ thể (có khác bản nước ngoài). Tuy nhiên định nghĩa độ phức tạp Use Case vẫn dễ bị hiểu nhầm nếu chỉ nhìn ở góc độ đặc tả yêu cầu người dùng tương tác với giao diện phần mềm, bởi mỗi tương tác không hẳn tương đương một giao dịch (UC transaction) .
Dẫn từ ebook “Object Oriented Analysis and Design forInformation Systems Modeling with UML, OCL and IFML” của Raul Sidnei Wazlawic:
“UUCW Unadjusted Use Case Weight:
Use cases are also counted once. Only complete processes should be counted. That means that extensions, variants, and other fragments, in general, should not be counted.
In the original proposal of Karner (1993), the complexity of a use case is defined based on the estimated number of transactions (information being sent to or received from the system), including alternate sequences. Then, use cases could be characterized as follows:
– Simple use cases: No more than three transactions.
– Medium use cases: Four to seven transactions.
– Complex use cases: More than seven transactions.
However, if we are working with high-level use cases, it may be hard to know for sure how many transactions each use case really has, and that makes that estimation a little risky.
An alternate way to estimate the complexity of a use case is by the number of classes necessary
to implement the use case functions. Thus:
– Simple use cases must be implemented with five classes or less.
– Medium use cases must be implemented with six to ten classes.
– Complex use cases must be implemented with more than ten classes.”
Nếu đánh giá theo số lượng lớp tương tác, sẽ dễ dàng thấy rõ qua biểu đồ Robustness diagram (tùy công cụ vẽ có thể dùng Sequence) với 4 stereotype Actor Boundary Control Entity. Như vậy, đại khái UC mức đơn giản là 1 Boundary truy cập đến 1 Entity thông qua Control sẽ xuyên suốt nhiều nhất 4 lớp, thường gặp nhất với dạng bảng danh mục đơn giản. UC mức Trung bình sẽ có ít nhất 2 Boundary truy cập đến 2 Entity, ví dụ form chính hồ sơ và popup liệt kê danh mục quốc tịch, qua 6-7 lớp.
(Rảnh minh họa kèm chơi lười khỏi)